Mùa Xuân năm 2010, chúng tôi may mắn được anh Nguyễn Minh Đức dẫn đến thăm các anh chị em thuộc Câu Lạc Bộ Tràng An tại vườn lan của anh tại Quốc Oai, Hà Đông
Ngày hôm đó anh đã thu từ máy Laptop vào USB cho chúng tôi gồm 3446 hình ảnh của 75 loài lan, riêng loài Dendrobium đã tới 770 hình ảnh. Những hình ảnh này vô cùng quý giá vì:
• Có nhiều cây lan mới chưa từng phát hiện tại Việt Nam.
• Có nhiều hình ảnh hiếm quý không tìm được ở các nơi khác.
• Ảnh nguyên bản có thể phóng lớn để nhìn rõ chi tiết cần thiết.
• Một cây lan có tới 12 ảnh từ cận ảnh của hoa, chính diện, nghiêng và toàn cây.
• Phần lớn các cây lan đã được anh nhận diện với tên khoa học và tên Việt, nhờ vào đó việc kiểm kê các cây lan trong phần "Lan Rừng VN từ A-Z" được nhanh chóng, không còn phải tìm kiếm mất nhiều thì giờ.
Quý giá hơn cả là còn có những cây chưa từng những được phát hiện tại Việt Nam, cũng như không nằm trong sách vở tài liệu từ trước. Chúng tôi xin liệt kê như sau:
Bulbophyllum violaceolabellum Seidenfaden 1981
Tên Việt: Cầu diệp đầu báo (HLVN).
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ mọc xa nhau 4-9 cm, lá 1 chiếc. Chùm hoa cao 19-26 cm, hoa 3-6 chiếc dài 1,5 cm, nở vào mùa xuân.
Nơi mọc: Leonid Averyanov, Phan kế Lộc, Nguyễn tiến Hiệp, Chu xuân Cảnh, Pham văn Thế, Nguyễn tiến Vinh đã thấy tại Mường Cha, Điện Biên.
Chiloschista trudelii Seidenf. 1987
Tên Việt: Chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ không thân, không lá. Chùm hoa buông thõng dài 30-40 cm, hoa 15-20 chiếc, to 1 cm, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Cúc Phương, Hà Nam Ninh.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Cleisomeria pilosulum (Gagnep.) Seidenf. & Garay 1972
Đồng danh: Cleisostoma pilosulum Gagnep. 1932; Saccolabium pilosulum (Gagnep.) Tang & F.T. Wang 1951.
Tên Việt: Hàm cọp lông (PHH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá dầy và cứng. Chùm hoa buông rủ dài 10 cm, hoa mọc sát nhau.
Nơi mọc: Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Holcoglossum flavescens (Schlechter) Z. H. Tsi, 1982.
Đồng danh: Aerides flavescens Schlechter1924; Papilionanthe flavescens (Schlechter) Garay; Saccolabium yunpeense Tang & F. T. Wang.
Tên Việt: Chưa có.
Mô tả: Phong lan, lá hình ống, dài 8 cm rộng 4 mm. Chùm hoa ngắn, hoa 1-3 chiếc to 2,5 cm, nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Biên giới Việt Hoa.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Macropodanthus alatus (Holttum) Seidenf. & Garay 1988
Đồng danh: Macropodanthus tridentatus Seidenf. 1988; Pteroceras alatum (Holttum) Holttum 1960; *Sarcochilus alatus Holttum 1953.
Tên Việt: Đai cước (Lý Thọ).
Mô tả: Phong lan lá 5-6 chiếc. Chùm hoa 4-5 chiếc buông rũ, dài 20-25 cm. Hoa 20-25 chiếc to 2,5 cm, thơm nở vào mùa Xuân tới mùa Thu.
Nơi mọc: Loài lan mới tìm thấy ở Lâm Đồng và Phú Quốc.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
haius flavus (Blume) Lindl. 1856
Đồng danh: Phaius indigoferus Blume 1842; Phaius linearifolius Ames 1912; Phaius maculatus Lindley 1828; Phaius minor Blume 1856; Phaius platychilus Rchb. f. 1857; Phaius woodfordii (Hook.) Merr. 1948.
Tên Việt: Hạc đính vàng (PHH), (TH).
Mô tả: Địa lan cao 50-60 cm, lá 5-8 chiếc. Dò hoa mọc từ dưới gốc cao 60-90 cm, hoa 15-20 chiếc, to 7,5 cm, lâu tàn, có hương thơm, nở và Đông-Xuân.
Nơi mọc: Quản ba, Hà giang, Sin hồ Lai Châu, Sa Thầy, Lâm Đồng.
|
Ảnh: Nông văn Duy
Ảnh: Nguyễn minh Đức
Ảnh: Nông văn Duy
Phaius flavus var alba
Theo Leonid Averyanov đây là một biệt dạng của cây Phaius flavus var. alba. Ảnh chụp vào tháng 5-2006.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Phalaenopsis braceana (Hook. f.) Christenson 1986
Đồng danh: Biermannia naviculare Tang & Wang 1997; *Doritis braceana Hook. f. 1890; Kingidium braceanum (Hook. f.) Seidenf. 1988; Kingidium naviculare Tsi ex Hashim 1984.
Tên Việt: Hồ điệp.
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá 1-2 chiếc, rung lá vào mùa Thu, rễ to và dẹt, chùm hoa 1-3 chiếc dài 12-26 cm. Hoa có 4-6 mầu khác nhau to 1.2-2.5 cm nở vào mùa Hạ.
Nơi mọc: Mới tìm thấy tại Quản Ba, Hà Giang năm 2000.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Phalaenopsis honghenensis F.Y. Liu 1991
Tên Việt: Chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ thân dài 1-1,5 cm. Lá 1-2 chiếc, dài 5-7 cm, rông 1,5-2,5 cm. Chùm hoa 1-2 chiếc dài 6-8 cm, hoa 3-6 chiếc, to 2.9 cm, có hương thơm, nở vào cuối Xuân đầu Hạ.
Nơi mọc: Mới tìm thấy tại Sơn La, Lai Châu, Sa Thầy, Kon Tum.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Pteroceras compressum (Blume) Holttum 1960
Đồng danh: Pteroceras sumatranum (Schltr.) Seidenf. 1988; Sarcochilus compressus (Blume) Rchb. f. 1863; Sarcochilus sumatranus Schltr. 1911; Thrixspermum compressum (Blume) Rchb. f. 1868.
Tên Việt: Dực giác (PHH), Môi sừng (TH).
Mô tả: Phong lan, lá 6-8 chiếc. Chùm hoa dài 25 cm, hoa 5-10 chiếc to 1,6 cm, nở 2-3 chiếc một lúc vào mùa Thu.
Nơi mọc: Alex và Karel Petrzelka tìm thấy tại Trị An, Đồng Nai.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Trichoglottis cirrhifera Teijsm. & Binn. 1853
Đồng danh: Saccolabium pantlingii Ridl. 1907; Saccolabium peperomioides Kraenzl 1901; Trichoglottis tenuicaulis (King & Pantl.) J.J. Sm. 1912.
Tên Việt: Mao thiệt roi (PHH), Lưỡi tóc (TH).
Mô tả: Phong lan thân buông rũ, dài 30-40 cm, hoa to 1,15-1.5 cm, 1-2 chiếc, mọc ở các đốt vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lâm Đồng.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Trichoglottis lorata (Rolfe ex Downie) Schuit. 2007
Đồng danh: Ascochilus loratus Rolfe ex Downie 1925; Pteroceras loratum (Rolfe ex Downie) Seidenf. & Smitinand 1963; Staurochilus loratus (Rolfe ex Downie) Seidenf. 1988.
Tên Việt: Chưa có.
Mô tả: Phong lan cao 20-30 cm, Hoa mọc nhiều chùm dài 10-15 cm, hoa 6-12 chiếc to 8 mm nở vào đầu mùa Xuân.
Nơi mọc:
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Vanda petersiana Schltr. 1918
Đồng danh: Vanda stangeana.
Tên Việt: Chưa có.
Mô tả: Phong lan thân cao 30-40 cm, chùm hoa dài 15-20 cm, hoa 1-15 chiếc, to 4 cm nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Tây Nguyên, Lâm Đồng.
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Ảnh: Nguyễn Minh Đức
Hy vọng rằng các bạn ở các nơi khác sẽ tìm kiếm được những nàng lan kiều diễm, mới lạ hiện còn ẩn mình trong khu rừng thâm u ra cống hiến cho những người yêu chuộng hoa lan trên thế giới.
Westminster 2/2012
BÙI XUÂN ĐÁNG